Nắm được luật thuế GTGT và những quy định pháp luật hiện hành là cơ sở pháp lý quan trọng để doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước. Năm 2024, nhiều văn bản mới được ban hành như quy định giảm thuế, Dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng,... nên doanh nghiệp cần cập nhật kịp thời để thực hiện.
Tổng hợp các văn bản hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
Các Nghị định hướng dẫn Luật Thuế GTGT.
Các Nghị định hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng vẫn đang có hiệu lực:
- Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng.
- Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định về thuế.
- Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
- Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi.
- Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và Nghị định 12/2015/NĐ-CP.
- Nghị định 49/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế GTGT đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 12/2015/NĐ-CP, Nghị định 100/2016/NĐ-CP và Nghị định 146/2017/NĐ-CP.
Các Thông tư hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng gồm:
- Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP.
- Thông tư 72/2014/TT-BTC quy định về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh.
- Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi các Thông tư: 85/2011/TT-BTC, 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC.
- Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP.
- Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh, hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân,...
- Thông tư 173/2016/TT-BTC sửa đổi khổ thứ nhất tại Khoản 3, Điều 15, Thông tư 219/2013/TT-BTC.
- Thông tư 93/2017/TT-BTC sửa đổi Khoản 3, Điều 12, Thông tư 219/2013/TT-BTC.
- Thông tư 43/2021/TT-BTC sửa đổi Khoản 11, Điều 10, Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế GTGT
- Lược bỏ một số đối tượng không chịu thuế GTGT: Phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dụng phục vụ sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, lưu ký chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường,...
- Các sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác không chịu thuế GTGT phải áp dụng theo Danh mục quy định của Chính phủ.
- Bổ sung một số đối tượng không chịu thuế GTGT gồm hàng hóa nhập khẩu phục vụ công tác ủng hộ, tài trợ phòng chống thiên tai, thảm họa dịch bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ.
Thay đổi điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Một số điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào có sự điều chỉnh:
- Mua vào hàng hóa, dịch vụ có trị giá dưới 20 triệu đồng phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Bổ sung một số chứng từ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Điều chỉnh thuế suất của một số hàng hóa, dịch vụ
- Điều 7, Dự thảo Luật Thuế GTGT điều chỉnh thuế suất của một số hàng hóa, dịch vụ:
- Bổ sung thêm một số đối tượng áp dụng mức thuế suất 0%: Công trình xây dựng lắp đặt ở khu phi thuế quan, ở nước ngoài; vận tải quốc tế, hàng hóa bán tai khu cách ly, tại cửa hàng miễn thuế hoặc đã làm thủ tục xuất cảnh; dịch vụ xuất khẩu cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Một số sản phẩm không chịu thuế chuyển sang thuế suất 5%: Tàu khai thác thủy sản tại vùng khơi, vùng biển; Phân bón; Một số máy móc chuyên dụng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
- Một số sản phẩm áp dụng thuế suất 5% chuyển sang 10%: Lâm sản thô sơ; thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học; đường; phụ phẩm trong sản xuất đường; một số hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
Dịch vụ tư vấn làm thủ tục xin giấy chứng nhận VSATTP tại NVCS:
* Các dịch vụ, thủ tục tư vấn về thừa kế tại Công ty luật TNHH Quốc tế Nguyễn và Cộng sự:
- Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2023.
- Giấy tờ xuất nhập cảnh đã cấp cho công dân trước ngày 15/8/2023 có giá trị sử dụng đến hết thời hạn ghi trong giấy tờ đó.
- Trường hợp công dân đề nghị cấp giấy tờ xuất nhập cảnh nhưng chưa được cấp khi Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 có hiệu lực thi hành thì tiếp tục áp dụng quy định của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 để giải quyết.
- Trường hợp người nước ngoài đã được cấp thị thực điện tử hoặc nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực hoặc đề nghị cấp thị thực điện tử nhưng chưa được cấp khi Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 có hiệu lực thi hành thì tiếp tục áp dụng quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019.
Đã có Luật sửa đổi Luật Xuất nhập cảnh mới nhất 2023 (Hình từ internet)
Bổ sung giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
Căn cứ theo Điều 7, Dự thảo Luật Thuế GTGT bổ sung quy định: Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng 0.
Luật Thuế giá trị gia tăng mới nhất năm 2024
Thời điểm hiện tại, chưa có Luật mới ban hành thay thế Luật Thuế giá trị gia tăng cũ. Vì vậy, năm 2024 vẫn sẽ áp dụng các Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:
- Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008.
- Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi năm 2016.
- Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013.
- Luật Sửa đổi các Luật về thuế năm 2014.
Ngoài ra, Văn bản hợp nhất Luật Thuế giá trị gia tăng mới nhất là Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQh ngày 28/4/2016.
Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi
Theo quy định tại Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con. Do đó, Điều 653 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được quyền thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo pháp luật mà còn trong trường hợp thừa kế thế vị.
Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế
Quy định tại Điều 79 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về việc bố dượng, mẹ kế có nghĩa vụ và quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con riêng cùng sống chung với mình như sống chung với con đẻ. Bên cạnh đó, con riêng còn có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng bố dượng, mẹ kế cùng sống chung với mình như với cha đẻ, mẹ đẻ. Bố dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng không được có những hành vi như ngược đãi, hành hạ, xúc phạm nhau.
Tiếp nối quy định trên, Điều 654 Bộ luật Dân sự 2015 quy định con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu như có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì sẽ được quyền thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo pháp luật hoặc thừa kế thế vị.
Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể về việc thừa kế của vợ chồng trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung, đang trong thời kì xin ly hôn hoặc đã kết hôn với một người khác như sau:
Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi vẫn còn trong mối quan hệ hôn nhân mà sau đó một người chết thì người còn sống sẽ được thừa kế khối di sản đó.
Người đang là vợ hoặc chồng của một người nào đó chính ngay tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với một người khác, họ vẫn được thừa kế di sản.
Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19 tháng 10 năm 1990 hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật thừa kế;
Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao;
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Dự thảo Luật Thuế GTGT sửa đổi 2024
Lưu ý về Dự thảo Luật Thuế GTGT 2023.
Tại phiên họp lần thứ 28 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH), UBTVQH sẽ xem xét đề nghị và bổ sung một số dự án luật vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024, trong đó có dự án Luật Thuế GTGT.
Dự thảo Luật Thuế giá trị gia tăng dự kiến sẽ trình Quốc hội năm 2024 để thay thế Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/Qh12, Luật số 31/2013/Qh13, Luật số 71/2014/Qh13, gồm những điểm quan trọng sau:
Sửa quy định về hình thức và giá trị sử dụng của thị thực
Quy định về hình thức và giá trị sử dụng của thị thực tại Điều 7 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi lại thành:
(1) Thị thực được cấp vào hộ chiếu, cấp rời hoặc cấp qua giao dịch điện tử. Thị thực cấp qua giao dịch điện tử là thị thực điện tử.
(2) Thị thực được cấp riêng cho từng người, trừ các trường hợp sau đây:
+ Cấp thị thực theo cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đối với trẻ em dưới 14 tuổi chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ;
+ Cấp thị thực theo danh sách xét duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài tham quan, du lịch bằng đường biển hoặc quá cảnh đường biển có nhu cầu vào nội địa tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức; thành viên tàu quân sự nước ngoài đi theo chương trình hoạt động chính thức của chuyến thăm ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu.
(3) Thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần; thị thực điện tử và thị thực cấp cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 có giá trị một lần.
(4) Thị thực không được chuyển đổi mục đích, trừ các trường hợp sau đây:
+ Có giấy tờ chứng minh là nhà đầu tư hoặc người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Có giấy tờ chứng minh quan hệ là cha, mẹ, vợ, chồng, con với cá nhân mời, bảo lãnh;
+ Được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh vào làm việc và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Nhập cảnh bằng thị thực điện tử và có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
(5) Trường hợp chuyển đổi mục đích thị thực theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 thì được cấp thị thực mới có ký hiệu, thời hạn phù hợp với mục đích được chuyển đổi. Trình tự, thủ tục cấp thị thực mới thực hiện theo quy định tại Điều 19 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.