Túc Từ Của They

Túc Từ Của They

Tìm Người Yêu: Những Câu Chuyện Thành CôngTìm Người Yêu: Những Câu Chuyện Thành Công” là một chủ đề thú vị và đầy cảm hứng, đặc biệt trong bối cảnh hiện đại khi công nghệ và mạng xã hội ngày càng phát triển. Những câu chuyện thành công về hành trình tìm kiếm người yêu thường mang đến hy vọng và niềm tin cho những ai vẫn đang trên con đường tìm kiếm nửa kia của mình. Có người gặp được tình yêu đích thực qua một ứng dụng hẹn hò trực tuyến, người khác lại tìm thấy người bạn đời của mình trong một... Tìm Người Yêu: Những Câu Chuyện Thành CôngTìm Người Yêu: Những Câu Chuyện Thành Công” là một chủ đề thú vị và đầy cảm hứng, đặc biệt trong bối cảnh hiện đại khi công nghệ và mạng xã hội ngày càng phát triển. Những câu chuyện thành công về hành trình tìm kiếm người yêu thường mang đến hy vọng và niềm tin cho những ai vẫn đang trên con đường tìm kiếm nửa kia của mình. Có người gặp được tình yêu đích thực qua một ứng dụng hẹn hò trực tuyến, người khác lại tìm thấy người bạn đời của mình trong một buổi gặp gỡ bạn bè. Mỗi câu chuyện đều có những điểm chung là sự kiên nhẫn, niềm tin và lòng chân thành. Qua những câu chuyện này, chúng ta thấy rằng tình yêu không phân biệt tuổi tác, khoảng cách hay hoàn cảnh. Điều quan trọng là mỗi người đều có cơ hội tìm thấy tình yêu đích thực của mình, chỉ cần họ mở lòng và tin tưởng vào những điều tốt đẹp sẽ đến.Một trong những câu chuyện đáng nhớ là câu chuyện của Minh và Lan. Cả hai gặp nhau qua một ứng dụng hẹn hò trực tuyến, nơi họ bắt đầu bằng những cuộc trò chuyện đơn giản. Minh, một chàng trai trầm lắng và ít nói, đã dần dần mở lòng trước sự chân thành và ấm áp của Lan. Sau vài tháng trò chuyện, họ quyết định gặp nhau ngoài đời thực. Cuộc gặp gỡ đầu tiên tại một quán cà phê nhỏ đã trở thành điểm khởi đầu cho một mối quan hệ đẹp đẽ và lâu bền. Sự đồng điệu về sở thích và quan điểm sống đã giúp Minh và Lan xây dựng nên một tình yêu vững chắc, vượt qua mọi khó khăn và thử thách.Không chỉ có Minh và Lan, câu chuyện của Hùng và Mai cũng là một minh chứng cho việc tình yêu có thể đến từ những nơi bất ngờ nhất. Hùng và Mai gặp nhau trong một chuyến du lịch nhóm tổ chức bởi công ty. Ban đầu, họ chỉ xem nhau như những người bạn cùng đi du lịch, nhưng qua những hoạt động chung và những cuộc trò chuyện, họ dần nhận ra sự hòa hợp đặc biệt. Sau chuyến du lịch, Hùng quyết định tỏ tình với Mai và may mắn thay, cô cũng có tình cảm với anh. Họ đã cùng nhau vượt qua khoảng cách địa lý và xây dựng nên một mối tình bền chặt.Những câu chuyện này không chỉ là những minh chứng sống động cho sự tồn tại của tình yêu đích thực, mà còn mang lại niềm tin và hy vọng cho những ai vẫn đang tìm kiếm người bạn đời của mình. Dù là qua mạng xã hội, trong các chuyến du lịch hay trong những buổi gặp gỡ bạn bè, tình yêu có thể đến từ những nơi bất ngờ nhất và vào những thời điểm mà chúng ta không ngờ tới. Điều quan trọng là mỗi người cần mở lòng, kiên nhẫn và tin tưởng vào những điều tốt đẹp sẽ đến.Tình yêu không phân biệt tuổi tác, khoảng cách hay hoàn cảnh. Mỗi người đều có cơ hội tìm thấy tình yêu đích thực của mình, chỉ cần họ sẵn sàng mở lòng và tin tưởng vào hành trình tìm kiếm tình yêu của mình. Những câu chuyện thành công này là minh chứng rõ ràng nhất cho việc tình yêu đích thực vẫn tồn tại và luôn chờ đợi chúng ta tìm thấy. Xem thêm.

A. Túc từ (Object) trong tiếng Anh

I là chủ từ, là người phát sinh ra hành động

Like là động từ diễn tả hành động của chủ từ

You là kẻ chịu tác động của hành động do chủ từ gây ra.

Chữ you ở đây là một túc từ. Tiếng Anh gọi túc từ là Object.

Vậy túc từ là từ chỉ đối tượng chịu tác động của một hành động nào đó.

Đối với hầu hết các danh từ khi đứng ở vị trí túc từ không có gì thay đổi nhưng khi là các đại từ nhân xưng thì cần có biến thể.

Ví dụ khi nói Tôi thích anh ta thì chúng ta không thể nói I like he. He ở đây là một túc từ vì vậy ta phải viết nó ở dạng túc từ.

B. Túc từ gián tiếp & túc từ trực tiếp trong tiếng Anh

Khi sử dụng túc từ ta cũng cần phân biệt giữa túc từ trực tiếp (direct object) và túc từ gián tiếp (indirect object).

Xét câu này: Tôi viết một bức thư cho mẹ tôi.

Ở đây có đến hai đối tượng chịu tác động của hành động viết là bức thư và mẹ tôi. Trong trường hợp này bức thư là túc từ trực tiếp, mẹ tôi là túc từ gián tiếp. Thông thường các túc từ gián tiếp có to đi trước. Câu trên sẽ được viết trong tiếng Anh như sau:

- I write a letter to my mother.

Nói chung, khi túc từ gián tiếp không đi ngay sau động từ thì phải có to dẫn trước. Ngược lại không cần phải thêm to. Câu trên có thể viết theo cách khác như sau:

Exercise 1. Fill the appropriate object in the blanks.

1. Come with me. I want to show ______ my photo album.

2. My mother sometimes helps ______ with my homework. She is a teacher.

3. Where are my keys? I can’t find ______.

4. Linda lives in my neighborhood. I know ______ very well.

5. My brother and I are cleaning the house. Mum is helping ______.

6. Follow ______, please. I will show ______ the way to the post office.

7. We want to call you. Give ______ your phone number.

8. My parents are still at work. We are waiting for ______.

9. Hurry up, my friends! We are waiting for ______.

10. Is your father here? I want to talk to ______.

Exercise 2. Choose the correct answers.

1. Mary wants to talk to _______ about your homework.

2. The plate shattered when John dropped _______ on the floor.

3. Be careful; he lied to _______ before and he may do it again.

4. Where are Jill and Cherie? Didn’t you invite _______?

5. The spider bit _______ on my ankle.

6. I heard that Jeremy was cut from the team just because Tyler doesn’t like _______.

7. The bread is stale. You can feed _______ to the birds.

8. The movie was hilarious! We really liked ______.

9. John can't do his homework. Can you help _______?

10. We don't know the way to the church. Can you help _______?

Exercise 3. Choose the correct answers.

1. Please make (I, me) an ice cream sundae.

2. Ask (he, him) and his wife if they’d like a soda.

3. Can Rory join (we, us) on our trip?

4. We should hire (she, her) for the job.

5. I never want to see (he, him) again.

6. You can sit with Andrew and (I, me).

7. Tom and Paul are my friends. I meet (them, they) every day.

8. Give (I, me) my calculator. I need (it, him).

9. I can't find my books. Can you see (it, them)?

10. John, can you come to (I, me)?

Exercise 4. Fill in the blanks.

1. The children are thirsty. Give ______ a glass of water.

2. My parents are very nice. They always help ______ with my homework.

3. My friend Tom lives in London. This is a parcel from ______.

4. I'm sorry, I can't tell ______ what happened.

5. The children are hungry. Give ______ an apple.

6. We are thirsty. Can you give ______ some juice?

7. Jack is in the garden. Bring ______ his football.

8. Ann and Paul can't do their homework. Can you help ______ ?

9. I cannot help ______, Betty. I have other work to do.

10. My friend Susan lives in London. This is a postcard from ______.

Exercise 5. Identify the object in the following sentences.

1. Henry will feed some fishes to the cat.

4. My dad cooked dinner last night.

5. Have you received my e-mails?

6. Do you know where Thomas went?

8. Langmaster teaches you English for free.

9. Lazy people don’t like walking.

10. We must help the poor and the homeless.

Đề thi, giáo án các lớp các môn học